Top 10 động vật lớn nhất thế giới, có loài từ thời tiền sử
Thế giới động vật phong phú muôn hình muôn vẻ, có con rất to có con lại rất nhỏ. Từ thời tiền sử cổ đại, bạn có thể nghĩ tới những con khủng long đứng vị trí đầu về độ lớn. Nhưng sau thời gian tuyệt chủng, các loài vật càng biến đổi, có con lớn dần lên có con lại nhỏ lại.
Tính đến năm nay, loài động vật lớn nhất thế giới là loài nào? Hãy cùng mình tìm hiểu về top 10 động vật lớn nhất hành tinh dưới đây nhé.
Danh sách động vật lớn nhất thế giới
Bài viết này tổng hợp các con vật lớn nhất thế giới, tính theo chiều dài, trọng lượng gồm có:
- Cá voi xanh
Chiều dài có thể đạt được: 30m
Trọng lượng: 181 tấn - Cá mập voi
Chiều dài có thể đạt được: 12m
Trọng lượng: 9000kg - Voi châu Phi
Chiều dài có thể đạt được: 3-4m
Trọng lượng: 4535-6350kg - Hươu cao cổ
Chiều dài có thể đạt được: 5,5m
Trọng lượng: 2000kg. - Hà mã
Chiều dài có thể đạt được: 1,5-2m
Trọng lượng: 1800kg. - Cá sấu nước mặn
Chiều dài có thể đạt được: 6m
Trọng lượng: 1000kg. - Gấu Bắc Cực
Chiều dài có thể đạt được: 2-3m
Trọng lượng: 400-730kg. - Gấu Xám
Chiều dài có thể đạt được: 2,5m
Trọng lượng: 680kg. - Mực khổng lồ
Chiều dài có thể đạt được: 13m
Trọng lượng: 500kg. - Đà điểu
Chiều cao có thể đạt được: 2-3m
Trọng lượng: 100-150kg.
10 loài động vật lớn nhất thế giới
1. Loài động vật lớn nhất thế giới: Cá voi xanh
- Tên thường gọi: Cá voi xanh (Whale Blue)
- Tên khoa học: Balaenoptera musculus
- Lớp: Động vật có vú, Bộ: Cetacea, Họ: Balaenopteridae
- Môi trường sống: Đại dương trên toàn thế giới, thường thích vùng nước sâu.
- Chiều dài có thể đạt được: 30m
- Trọng lượng: 181 tấn
- Thức ăn: chủ yếu là nhuyễn thể, những sinh vật nhỏ giống tôm, chúng lọc qua các tấm sừng hàm trong miệng.
- Tình trạng bảo tồn: Cá voi xanh được phân loại là loài có nguy cơ tuyệt chủn
Cá voi xanh (Whale Blue), tên khoa học là Balaenoptera musculus, mà nổi bật là cá voi xanh Nam cực là động vật lớn nhất thế giới hiện tại, tính theo cả chiều dài lẫn cân nặng.
Cá voi xanh là loài động vật có vú hoặc động vật lớn nhất trên Trái Đất. Chúng có thể dài tới 100 feet (30 mét) và nặng tới 181 tấn. Cá voi xanh được tìm thấy ở tất cả các đại dương trên thế giới, nhưng chúng thường được tìm thấy nhiều nhất ở vùng nước lạnh hơn ở Bắc Cực và Nam Cực.
Tuy rằng có kích thước khổng lồ nhưng Cá voi xanh chủ yếu ăn các loài động vật nhỏ giống tôm gọi là nhuyễn thể, chúng lọc nước biển bằng tấm sừng hàm của chúng. Chúng cũng có khả năng lặn đến độ sâu lớn, lên tới 2.000 feet (600 mét) trở lên để tìm kiếm thức ăn. Cá voi xanh hiện tại là loài có nguy cơ tuyệt chủng vì quần thể của chúng đã bị suy giảm nghiêm trọng do nạn săn bắn trong quá khứ.
2. Cá nhà táng
- Tên thường gọi: Cá nhà táng
- Tên khoa học: Physeter macrocephalus
- Lớp: Mammalia
- Bộ: Artiodactyla
- Họ: Physeteridae
- Môi trường sống: Các đại dương trên toàn thế giới, thường là vùng nước sâu trên 1000m và không bị đóng băng
- Chiều dài có thể đạt được: 12m
- Trọng lượng: 43 đến 65 tấn
- Thức ăn: Ăn tạp sinh vật nhỏ đến lớn có cả mực khổng lồ, bạch tuội, cá đuối, cá nhiều loại…
- Đặc điểm nổi bật: Kích thước khổng lồ, lớn và ngủ đứng.
- Tình trạng bảo tồn: Cá nhà táng được phân loại là Sắp nguy cấp (IUCN 3.1) theo Sách đỏ IUCN.
Cá nhà táng là loại cá voi có răng to nhất nổi bật đại dương, chỉ xếp sau cá voi xanh. Kích thước con đực có thể nặng 43 đến 65 tấn, dài từ 13,5-17.5m. Có trường hợp con đực có thể dài hơn 20-21 m, nặng tới 82 tấn.
Chúng là động vật có vú, sống ở vùng nước sâu dưới 1000m. Là loài ăn tạp, cá nhà táng ăn cả các loài vật lớn như mực, bạch tuộc, cá đuối, cá đủ loại…
Cá nhà táng có đầu lớn, dạng khổi, chiếm khoảng 25-35% chiều dài cơ thể, lỗ thở gần trước đầu. Chúng có hiện tượng dị hình giới tính rõ ràng. Khi còn nhỏ thì con cái và đực to ngang nhau nhưng trưởng thành thì cá đực sẽ dài hơn gấn gấp 1,3 – 1,5, nặng hơn 2 lần con cái. Đuôi cá dày, hình tam giác. Da lưng cá nhăn nheo, sần sìu, màu sắc thường là xám tuyền, nhìn xa có thể trông như màu nâu.
Các loài cá lớn khác
Ngoài ra, các động vật sống dưới nước lớn nhất là những loài cá đặc biệt là:
Cá mập voi (Rhincodon typus)
- Tên thường gọi: Cá mập voi (cá nhám voi)
- Tên khoa học: Rhincodon typus
- Lớp: Chondrichthyes
- Bộ: Orectolobiformes
- Họ: Rhincodontidae
- Môi trường sống: Cá mập voi chủ yếu được tìm thấy ở các đại dương ấm áp, nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới.
- Chiều dài có thể đạt được: 12m
- Trọng lượng: có thể lên tới 19000kg
- Thức ăn: Cá mập voi là loài ăn lọc và chủ yếu ăn sinh vật phù du, bao gồm cá nhỏ, động vật chân chèo, nhuyễn thể và các sinh vật nhỏ khác.
- Đặc điểm nổi bật: Kích thước khổng lồ, sọc/đốm độc đáo, loài ăn lọc và hiền lành.
- Tình trạng bảo tồn: Cá mập voi được phân loại là dễ bị tổn thương theo Sách đỏ IUCN.
Ở các đại dương nhiệt đới và ấm áp trên khắp thế giới, có một loài cá mập được gọi là cá mập voi (Rhincodon typus). Chúng có thể đạt chiều dài 40 feet (12 mét), nặng tới 19000 kg và là loài cá lớn nhất nhì đại dương. Có nghiên cứu còn dự đoán cá này có thể đạt 19-21 mét.
Cá mập voi có đặc điểm là kích thước to lớn, đầu phẳng rộng và miệng rộng. Chúng có các đốm trắng và sọc dọc trên làn da màu xám hoặc nâu. Chúng có cái đầu phẳng, rộng, có hai mắt nhỏ và cái miệng rộng có thể rộng tới 4 feet (1,2 mét). Chúng là loài ăn lọc và chủ yếu ăn sinh vật phù du, cá nhỏ và tảo lớn. Chúng có thể lọc đến 600.000 lít nước mỗi giờ để lấy thức ăn. Tuổi thọ cá mập voi cũng lớn hàng nhất nhì đại dương với khoảng 100-150 năm.
Cá nhám phơi nắng
- Tên thường gọi: Cá nhám phơi nắng
- Tên khoa học: Cetorhinus maximus
- Lớp : Chondrichthyes, Bộ: Lamniformes, Họ : Cetorhinidae, Chi : Cetorhinus
- Môi trường sống: Các đại dương, vùng nước ôn đới trên toàn thế giới.
- Chiều dài có thể đạt được: 12m
- Trọng lượng: 2.200 kg
- Thức ăn: Ăn tạp sinh vật phù du, khá hiền lành.
- Đặc điểm nổi bật: Di chuyển, ăn chậm, răng nhỏ và nhiều
- Tình trạng bảo tồn: Được phân loại là Sắp nguy cấp (Giảm sút) theo Sách đỏ IUCN.
Là loài ăn sinh vật phù du, cá nhám phơi nắng được tìm thấy ở các đại dương ôn đới. Chúng có sự thích nghi để lọc thức ăn, mở rộng miệng, lọc sinh vật. Cá thường có màu xám-nâu, da đốm. Chúng có đặc tính khá lười, ít di chuyển, sống nổi và thường thầy ở bờ biển.
Răng cá nhám nhỏ, nhiều có thể lên tới hơn một trăm hàng, răng tương tự nhau ở hàm trên và dưới với 1 hình đỉnh nón. Mỗi giờ ăn, cá có thể tiêu thụ đến 2 nghìn tấn sinh vật nhỏ, động vật không xương.
Cá mái chèo
- Tên thường gọi: Cá mái chèo/cá đai vua
- Tên khoa học: Regalecus glesne
- Lớp : Actinopterygii
- Bộ: Lampriformes
- Họ: Regalecidae
- Chi: Regalecus
- Môi trường sống: Các đại dương, bao gồm cả vùng cực toàn thế giới nhưng sống ở khu vực nước sâu.
- Chiều dài có thể đạt được: 17m
- Trọng lượng: 270 kg
- Thức ăn: Ăn tạp sinh vật phù du, khá hiền lành.
- Đặc điểm nổi bật: Cá có xương dài, hình như sợi ruy băng.
- Tình trạng bảo tồn: Được phân loại là Ít quan tâm (IUCN 3.1) theo Sách đỏ IUCN.
Là loài cá có xương dài nhất, cá mái chèo có hình dang nổi bật với hình như sợi ruy băng, chiều ngang hẹp, vây lưng dọc theo chiều dài, vây ngực lùn mập, vây chậu hình chèo dài. Chúng thường có màu bạc với mảng đen, vây màu đỏ. Chúng có thể bơi trong một vị trí thẳng đứng. Nó thường bơi nhấp nhô, uốn lượng.
Thức ăn của cá mái chèo là nhuyễn thể, giáp xác nhỏ, cá nhỏ, mực ống nên không nguy hiểm. Nhưng do sống ở khu vực nước sâu nên khó quan sát. Thường người ta thấy nó khi đã chết hoặc sắp có bão, gặp áp lực bão thì chúng nổi lên. Tại Nhật Bản người ta cho rằng cá Mái Chèo xuất hiện là có bão, động đất lớn.
Cá Mặt Trời
- Tên thường gọi: Cá Mặt Trời/Cá Mặt Trăng, cá Thái dương, cá Mola
- Tên khoa học: Regalecus glesne
- Lớp: Actinopterygii, Bộ: Tetraodontiformes, Họ: Molidae, Chi: Mola
- Môi trường sống: Các đại dương nhiệt đới
- Chiều dài có thể đạt được: 3,5- 5,5m
- Trọng lượng: 1400-1700 kg
- Thức ăn: Ăn tạp sinh vật phù du, khá hiền lành.
- Đặc điểm nổi bật: Màu sắc sặc sỡ, Hình kỳ dị, thân hình bầu dục, cảm giác tròn như Mặt Trời, Mặt Trăng
- Tình trạng bảo tồn: Được phân loại là Sắp nguy cấp (IUCN 3.1) theo Sách đỏ IUCN.
Cá Mặt Trời có nhiều màu, sống chủ yếu ở đại dương nhiệt đới và ở khu vực nước sâu. Đây là cá da trơn với ngoại hình tròn bầu, mình dẹt, đầu tròn, đuôi ngắn, miệng nhỏ, mắt lớn, vây ngắn. Chúng bơi khá yếu và chỉ thích trôi trong nước. Chúng thường có màu xám, nâu, nhạt…xen lẫn.
Chúng thường ăn các loại rong, thủy mẫu, động vật giáp xác phù du, ấu trùng cá chình..v.v. nhỏ, phù du. Chúng thường trôi nghiêng và được tìm thấy hay bơi ì ạch sát mặt nước, nhờ dòng hải lưu đưa đi từ vùng này qua vùng khác.
3. Voi châu Phi
- Tên thường gọi: Voi châu Phi
- Tên khoa học: Loxodonta africana
- Lớp: Động vật có vú, Bộ: Proboscidea, Họ: Elephantidae
- Môi trường sống: Được tìm thấy ở nhiều môi trường sống khác nhau trên khắp châu Phi cận Sahara, bao gồm thảo nguyên, rừng, đầm lầy và sa mạc.
- Chiều dài có thể đạt được: 3-4m
- Trọng lượng: 4535-6350kg
- Thức ăn: Voi châu Phi là động vật ăn cỏ, ăn nhiều loại thực vật bao gồm cỏ, lá, quả và vỏ cây.
- Tình trạng bảo tồn: Voi châu Phi được liệt vào danh sách dễ bị tổn thương
Voi châu Phi (Loxodonta Africana) là loài động vật trên cạn lớn nhất ở châu Phi và là một trong những loài lớn nhất thế giới. Chúng được biết đến với kích thước lớn, thân dài và đôi tai lớn.
Voi châu Phi có nguồn gốc từ châu Phi cận Sahara và được tìm thấy ở 37 quốc gia, chủ yếu ở thảo nguyên, đồng cỏ và rừng. Con đực trưởng thành có thể nặng tới 6.000 kg (13.227 lbs) và cao tới 4 mét (13 feet) tính đến vai. Con cái trưởng thành nhỏ hơn một chút và có thể nặng tới 3.000 kg (6.614 lbs) và cao tới 3,5 mét (11,5 feet). Chúng có làn da xám dày và những chiếc ngà dài phát triển trong suốt cuộc đời.
Voi châu Phi là động vật ăn cỏ và ăn nhiều loại thực vật, bao gồm cỏ, trái cây và lá. Chúng cần ăn một lượng lớn thức ăn, lên tới 300 pound mỗi ngày, để duy trì kích thước cơ thể to lớn của chúng.
4. Hươu cao cổ
- Tên thường gọi: Hươu cao cổ
- Tên khoa học: Giraffa Camelopardalis
- Lớp: Động vật có vú, Bộ: Artiodactyla, Họ: Giraffidae
- Môi trường sống: Có nguồn gốc từ nhiều thảo nguyên, đồng cỏ và rừng thưa trên khắp châu Phi cận Sahara.
- Chiều dài có thể đạt được: 4,5-5,8m
- Trọng lượng: 2000kg.
- Thức ăn: Chúng chủ yếu ăn lá, chồi và cành cây keo và các thảm thực vật khác.
- Tình trạng bảo tồn: Hươu cao cổ hiện được liệt vào danh sách dễ bị tuyệt chủng.
Hươu cao cổ là một loài động vật có vú lớn khác có nguồn gốc từ Châu Phi. Đây là loài động vật trên cạn cao nhất thế giới, con đực cao tới 6 mét (khoảng 20 feet) và con cái cao tới 4,5 mét (khoảng 15 feet). Hiện tại theo thông số kỷ lục thế giới thì con hươu cao cổ cao nhất là 5,87 m (19,2 ft) và trọng lượng khoảng 2.000 kg (4.400 lb). Hươu cái thì thường thấp hơn con đực, thường khoảng trên dưới 800kg.
Hươu cao cổ có chiếc cổ rất dài, chỉ có bảy đốt sống, được kéo dài ra để cho phép chúng vươn tới lá và cành mà các loài động vật khác không thể làm được. Chiếc cổ dài này cũng khiến hươu cao cổ trở thành loài động vật dễ dàng nhận biết. Chúng sử dụng cổ để chiến đấu trong mùa giao phối cũng như là công cụ để tiếp cận thức ăn và lá cây. Chúng có thể ăn lá ngay cả từ những cây ở độ cao 18 feet (5-6m).
5. Hà mã
- Tên thường gọi: Hà mã
- Tên khoa học: Hippopotamus amphibius
- Lớp: Động vật có vú
- Bộ: Artiodactyla
- Họ: Hippopotamidae
- Môi trường sống: Hà mã chủ yếu được tìm thấy ở châu Phi cận Sahara, sinh sống ở sông, hồ và đầm lầy.
- Chiều dài có thể đạt được: 1,5 đến 1,8 mét
- Trọng lượng: 1.360 đến 1.814 kg
- Thức ăn: Hà mã là động vật ăn cỏ, thức ăn chủ yếu là cỏ và thực vật thủy sinh.
- Đặc điểm nổi bật: Kích thước khổng lồ, Làn da độc đáo, Ngà và răng nanh lớn và Lối sống bán thủy sinh.
- Tình trạng bảo tồn: Hà mã được phân loại là dễ bị tổn thương do mất môi trường sống.
Một trong những loài động vật lớn nhất trên cạn là hà mã. Hà mã có thể đạt cân nặng từ 3.000 đến 4.000 pound (1.360 đến 1.814 kg) và cao tính đến vai khoảng 4,9 đến 5,9 feet (1,5 đến 1,8 mét). Chúng là động vật thủy sinh ăn cỏ, dành phần lớn thời gian ở đầm lầy, hồ và sông.
Hà mã có thân hình hình thùng dễ nhận biết và cái đầu khổng lồ với hàm răng nhọn. Chúng là một trong những loài động vật nguy hiểm nhất ở châu Phi vì chúng nổi tiếng là có tính lãnh thổ cực kỳ hung hãn. Chúng phổ biến khắp một số quốc gia châu Phi, chủ yếu ở châu Phi cận Sahara.
6. Cá sấu nước mặn
- Tên thường gọi: Cá sấu nước mặn
- Tên khoa học: Crocodylus porosus
- Lớp: Bò sát, Bộ: Crocodylia, Họ: Crocodylidae
- Môi trường sống: Cá sấu nước mặn sinh sống ở các vùng nước lợ và nước ngọt ở Đông Nam Á, Bắc Úc và một phần bờ biển phía đông Ấn Độ.
- Chiều dài có thể đạt được: 6m
- Trọng lượng: 1000kg.
- Thức ăn: Cá sấu nước mặn là loài săn mồi đỉnh cao và kiếm ăn cơ hội, săn mồi nhiều loài động vật khác nhau bao gồm cá, chim, động vật có vú (như khỉ hoặc hươu) và thậm chí cả các loài bò sát khác.
- Tình trạng bảo tồn: Cá sấu nước mặn được liệt kê là loài ít được quan tâm nhất về tình trạng bảo tồn.
Đường bờ biển của khu vực Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương là nơi sinh sống của cá sấu nước mặn (Crocodylus Porosus), một loại cá sấu sống trong môi trường nước mặn như cửa sông, rừng ngập mặn và đầm phá. Đôi khi chúng được gọi là cá sấu mặn, cá sấu biển hoặc cá sấu cửa sông.
Cá sấu nước mặn con đực trưởng thành đạt chiều dài trung bình từ 15 đến 20 feet (4,6 đến 6 mét) và trọng lượng tối đa 1.000 kg (2.200 lbs) . Chúng có cái đầu lớn nhất với bộ hàm khỏe nhất so với bất kỳ loài bò sát nào trên thế giới, chiếc đuôi dài và dày và cơ thể được bọc thép chắc chắn. Chúng có lớp da sần sùi, có vảy, màu xám đen hoặc nâu.
7. Gấu Bắc Cực
- Tên thường gọi: Gấu Bắc Cực
- Tên khoa học: Ursus maritimus
- Lớp: Động vật có vú, Bộ: Động vật ăn thịt, Họ: Ursidae
- Môi trường sống: Gấu Bắc Cực chủ yếu sinh sống ở vùng Bắc Cực, trải dài khắp Bắc Băng Dương, băng biển, các đảo và bờ biển của vùng cực Bắc.
- Chiều dài có thể đạt được: 2-3m
- Trọng lượng: 400-730kg.
- Thức ăn: Gấu Bắc Cực là loài săn mồi ăn thịt, chủ yếu bao gồm hải cẩu, đặc biệt là hải cẩu có vành và hải cẩu có râu.
- Tình trạng bảo tồn: Gấu Bắc Cực được xếp vào nhóm dễ bị tổn thương do băng biển liên tục mất đi, ảnh hưởng đến khả năng săn mồi và tìm thức ăn của chúng.
Gấu Bắc cực trưởng thành có thể đạt cân nặng từ 900 đến 1.600 pound (410 đến 730 kg) và dài khoảng 8 đến 10 feet (2,4 đến 3 mét). Chúng được tìm thấy chủ yếu ở khu vực Bắc Cực, ở các khu vực như Alaska, Canada, Greenland, Na Uy và Nga. Gấu Bắc Cực có bộ lông dày, trắng và một lớp mỡ giúp chúng giữ ấm trong khí hậu khắc nghiệt ở Bắc Cực. Chúng là những vận động viên bơi lội cừ khôi và được biết đến là có khả năng bơi đường dài ở Bắc Băng Dương.
Chúng là loài ăn thịt và chế độ ăn của chúng chủ yếu bao gồm hải cẩu, chúng săn mồi bằng cách chờ chúng chui qua các lỗ trên băng.
8. Gấu xám
- Tên thường gọi: Gấu Xám
- Tên khoa học: Ursus arctos horribilis
- Lớp: Động vật có vú, Bộ: Động vật ăn thịt, Họ: Ursidae
- Môi trường sống: Gấu xám Bắc Mỹ được tìm thấy ở nhiều môi trường sống khác nhau trên khắp Bắc Mỹ, bao gồm rừng, đồng cỏ, lãnh nguyên và núi.
- Chiều dài có thể đạt được: 2,5m
- Trọng lượng: 680kg.
- Thức ăn: Gấu xám Bắc Mỹ là loài ăn tạp, với chế độ ăn bao gồm quả mọng, quả hạch, rễ cây, côn trùng, cá, động vật có vú nhỏ và đôi khi là những con mồi lớn hơn như hươu hoặc nai sừng tấm.
- Tình trạng bảo tồn: Gấu xám Bắc Mỹ được liệt kê là loài “Ít quan tâm” trên toàn cầu.
Gấu xám Bắc Mỹ (Ursus arctos horribilis) còn được gọi là gấu Silvertip hoặc gấu nâu Bắc Mỹ. Động vật này chủ yếu phổ biến ở Alaska và Canada và cũng có thể được tìm thấy ở một số khu vực của lục địa Hoa Kỳ, như Montana, Idaho và Wyoming.
Gấu xám Bắc Mỹ là loài động vật lớn có thể đạt cân nặng từ 300 đến 1.500 pound (135 đến 680 kg) và cao khoảng 6,5 đến 8 feet (2 đến 2,5 mét). Chúng được phân biệt bởi cái bướu trên vai, chiều dài móng vuốt và hình dạng khuôn mặt. Mặc dù chúng cũng có thể có màu vàng hoặc đen nhưng chúng thường có màu nâu sẫm.
9. Mực khổng lồ
- Tên thường gọi: Mực khổng lồ
- Tên khoa học: Architeuthis dux
- Lớp: Cephalopoda
- Bộ: Teuthida
- Họ: Architeuthidae.
- Môi trường sống: Mực khổng lồ là sinh vật biển sâu, sinh sống ở độ sâu của đại dương trên toàn thế giới, thường được tìm thấy ở vùng nước sâu, tối của đại dương rộng mở.
- Chiều dài có thể đạt được: 13m
- Trọng lượng: 500kg.
- Thức ăn: Thức ăn của chúng chủ yếu bao gồm cá và các loài mực khác.
- Tình trạng bảo tồn: Do tính chất khó nắm bắt và môi trường sống ở vùng biển sâu, tình trạng bảo tồn cụ thể của Mực khổng lồ không được xác định chính xác.
Mực khổng lồ (Architeuthis dux) là một loài mực sống ở vùng biển sâu có thể phát triển cực kỳ lớn. Chúng được coi là một trong những động vật không xương sống lớn nhất thế giới, với một số mẫu vật có chiều dài lên tới 43 feet (13 mét) và nặng tới 1.100 pound (500 kg).
Mực khổng lồ có thân hình trụ dài đặc trưng với cái đầu đặc biệt, đôi mắt to, tám cánh tay và hai xúc tu dài hơn được lót bằng hàng trăm giác hút. Những xúc tu này dùng để bắt con mồi và giúp mực khổng lồ di chuyển trong nước. Chúng cũng có một cặp vây nằm ở phía sau cơ thể giúp chúng bơi lội. Chúng được biết đến là sinh vật biển sâu và được tìm thấy ở độ sâu từ 330 đến 9.800 feet (100-3.000 mét).
10. Đà điểu
- Tên thường gọi: đà điểu
- Tên khoa học: Struthio camelus
- Lớp: Aves
- Bộ: Struthioniformes
- Họ: Struthionidae
- Môi trường sống: Đà điểu có nguồn gốc ở thảo nguyên, đồng cỏ và vùng bán khô cằn ở Châu Phi.
- Chiều cao có thể đạt được: 2-3m
- Trọng lượng: 100-150kg.
- Thức ăn: Đà điểu là loài ăn tạp, chủ yếu ăn thực vật như rễ, hạt, lá và hoa.
- Tình trạng bảo tồn: Đà điểu thông thường (Struthio Camelus) không được coi là bị đe dọa toàn cầu.
To lớn và không thể bay, đà điểu (Struthio Camelus) là loài bản địa của Châu Phi. Con đực trưởng thành cao khoảng 7 đến 9 feet (2,1 đến 2,7 mét) và nặng từ 220 đến 350 pounds (100 đến 160 kg). Vì thế đây còn là loài chim cao nhất và nặng nhất trên thế giới. Mặc dù nhỏ hơn đáng kể nhưng con cái trưởng thành có thể nặng tới 100 kg (220 lbs).
Đà điểu có đặc điểm là cổ và chân dài, đầu ngắn và thân to, hình cầu. Chân và má của chúng để trần, có màu hồng và có lông màu đen. Đà điểu có tốc độ chạy nhanh—lên tới 45 dặm một giờ—và có thể bao phủ rất nhiều mặt đất một cách nhanh chóng.
Trên đây là top 10 loài động vật lớn nhất thế giới tính theo chiều dài (cân nặng), được tìm thấy ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới, với môi trường sống từ Bắc Cực đến thảo nguyên châu Phi và đại dương.
Tất cả chúng đều độc đáo về đặc điểm thể chất, chế độ ăn uống và hành vi. Tuy nhiên, nhiều loài trong số chúng phải đối mặt với các mối đe dọa như săn bắn, phá hủy môi trường sống và các hoạt động của con người khiến chúng gặp nguy hiểm. Những nỗ lực bảo tồn đang được thực hiện để bảo vệ những loài động vật này và môi trường sống của chúng, trong đó một số loài được coi là câu chuyện thành công trong khi những loài khác vẫn đang bị đe dọa nghiêm trọng.
Thông tin bổ sung:
Động vật lớn nhất từng tồn tại là?
Cá voi xanh là loài động vật lớn nhất từng tồn tại. Dù khủng long có kích thước khủng tuy nhiên ước tính loài lớn nhất là Dreadnoughtus cũng chỉ dài 26m và nặng 56-60 tấn, chưa bằng được cá voi xanh.
Động vật trên cạn lớn nhất thế giới là?
Voi châu Phi được coi là động vật trên cạn lớn nhất thế giới. Con đực trưởng thành có thể nặng tới 6.000 kg (13.227 lbs) và cao tới 4 mét (13 feet) tính đến vai.
Nếu xét theo động vật trên cạn lớn nhất thế giới từng tồn tại từ thời tiền sử thì có lẽ khủng long đứng đầu.
Động vật thủy sinh lớn nhất thế giới là?
Cá voi xanh được coi là loài động vật thủy sinh lớn nhất thế giới. Nó có thể nặng tới 200 tấn (khoảng 440.000 pound) và dài tới 100 feet (khoảng 30 mét).
Một số mối đe dọa mà những loài động vật này phải đối mặt là gì?
Nhiều loài động vật trong danh sách này đang phải đối mặt với các mối đe dọa như săn bắn, mất môi trường sống và ô nhiễm. Ví dụ, quần thể voi châu Phi đã bị suy giảm nghiêm trọng do nạn săn bắt ngà voi và môi trường sống của gấu Bắc Cực đang bị thu hẹp do hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Con vật nào nhỏ nhất trên thế giới?
Loài động vật nhỏ nhất thế giới được coi là loài dơi nghệ thuật (Craseonycteridae), hay còn gọi là dơi nghệ thuật hay dơi mũi lợn Kitti.
Trên đây là về các động vật lớn nhất thế giới, bài viết tiếp theo mình sẽ chia sẻ kỹ hơn về 10 loài động vật nhỏ nhất thế giới nhé.
Xem thêm: Top 15 con sông dài nhất thế giới